Kết quả của nghiên cứu này cho thấy M-learning đã thu hút được sự quan tâm ở nhiều quốc gia, trong các chủ đề khác nhau bằng cách sử dụng các thiết bị và công nghệ di động khác nhau. Quan trọng hơn, các phát hiện cho thấy rằng việc sử dụng học tập trên thiết bị di động để học có tác động tích cực đến cách giáo viên tương lai phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ.
Nghiên cứu của tác giả Maryam Bourbour và cộng sự tìm hiểu cách thức mà một thiết bị công nghệ số cụ thể - bảng tương tác (IWB) - hỗ trợ công việc giảng dạy của giáo viên mầm non. Nghiên cứu này cho thấy bảng tương tác có tác dụng hỗ trợ giáo viên rất tốt trong việc tổ chức cả các hoạt động nhóm và cá nhân trong lớp.
Bài viết này khai thác các thông tin trong công bố Hongwu Sam Ouyang (2006) về quá trình phát triển ngành công nghiệp bán dẫn của Đài Loan và tìm ra một số thông tin có ý nghĩa chính sách cho Việt Nam: Sự đầu tư tài chính lớn, dài hạn, kết hợp đào tạo, nghiên cứu, hợp tác quốc tế.
Đến hết tháng 5 năm 2023, đã có 802 chương trình được kiểm định theo tiêu chuẩn trong nước. Phân tích các kết quả cho thấy các chương trình đào tạo chỉ được đánh giá tốt ở các tiêu chí gián tiếp liên quan đến đào tạo; ngược lại đạt điểm thấp ở những tiêu chí cốt lõi liên quan trực tiếp đến đề cương môn học, chuẩn đầu ra và phương pháp đánh giá kết quả học tập.
Trong bối cảnh ngày càng có nhiều sinh viên truy cập Internet thông qua các thiết bị di động, các trường đại học đang có xu hướng chấp nhận và triển khai các công nghệ truyền thông, liên lạc mới trong dạy học, góp phần gia tăng tốc độ chuyển đổi số. Nghiên cứu của nhóm tác giả Helena Santos và cộng sự phân tích mục đích và kì vọng của sinh viên khi sử dụng công nghệ trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay.
Song song với những tiến bộ công nghệ mà cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 mang lại, các tổ chức giáo dục đại học buộc phải đối mặt với quá trình chuyển đổi số ở mọi khía cạnh. Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan về những công trình nghiên cứu về chuyển đổi số trong các tổ chức giáo dục đại học thông qua ứng dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết hệ thống.
Bài báo “Digital learning ecosystem at educational institutions: A content analysis of scholarly discourse” của nhóm tác giả Lan Thi Nguyen và Kulthida Tuamsuk đã trình bày một bức tranh chung về “digital learning ecosystem - DLE” (Tạm dịch: hệ sinh thái học tập kĩ thuật số) trong các cơ sở giáo dục dựa trên kết quả phân tích diễn ngôn học thuật tiếng Anh từ nhiều nguồn khác nhau trong giai đoạn 2002 - 2021.
Thực tế tăng cường và thực tế ảo là bộ đôi công nghệ “song sinh dính liền”: bạn dường như không thể nói về một trong hai công nghệ này mà không nói về phần còn lại. Nhưng giữa thực tế ảo và thực tế tăng cường, đâu mới là công nghệ phù hợp nhất cho giáo dục.
Công tác quản lí tại các trường học đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy công tác dạy và học của giáo viên và học sinh. Do đó, vai trò của chuyển đổi số trong quản lý nhà trường là một nhu cầu rất cấp thiết. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về vai trò của việc giáo dục, giảng dạy về văn hoá và công tác quản lí nhà trường trong quá trình thích nghi với chuyển đổi số.
Kết quả phân tích 73 công bố trong cơ sở dữ liệu Scopus cho thấy có 3 xu hướng chính trong các nghiên cứu về chủ đề này là: Chuyển đổi số trong giáo dục đại học dưới tác động của đại dịch Covid 19; Ứng dụng công nghệ 4.0 trong giáo dục và Phát triển năng lực số.
Nghiên cứu này cung cấp một góc nhìn mới về các khía cạnh khác nhau của chuyển đổi kỹ thuật số trong hệ sinh thái kinh doanh, trường hợp ngành bán dẫn. Nghiên cứu đã chỉ ra các mối liên hệ giữa năng lực số và hiệu quả tài chính, phi tài chính trong các doanh nghiệp lĩnh vực bán dẫn.
Bài viết phân tích, làm rõ đặc điểm, sự biến đổi của môi trường giáo dục đại học (môi trường giảng dạy, môi trường khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, môi trường hợp tác và phát triển cộng đồng), kết luận rằng cần đề xuất cách tiếp cận mới về môi trường giáo dục đại học và đề xuất các nhóm giải pháp phát triển môi trường giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu tự chủ đại học hiện nay.
Hiện nay có nhiều ứng dụng được các nhà xuất bản cung cấp để các nhà khoa học có thể sử dụng trong quá trình viết bài báo khoa học, nhằm tiện lợi và nhanh chóng cấu trúc bài báo theo các chuẩn trích dẫn khác nhau. Bài viết này tóm lược giới thiệu cách sử dụng ứng dụng Mendeley (miễn phí) của nhà xuất bản Elsevier.
Hiện nay có nhiều chuẩn trích dẫn khác nhau cũng như có những cách hiểu chưa rõ và đầy đủ về vấn đề trích dẫn trong nghiên cứu khoa học. Bài viết này chia sẻ một số nội dung cơ bản về trích dẫn trong nghiên cứu khoa học, bao gồm các nguyên tắc chính và một số lưu ý khi trích dẫn.
Mặc dù học tập kết hợp (blended learning) có những lợi ích không thể thay thế, song việc triển khai hình thức giảng dạy này vẫn được xem là một thách thức lớn. Trong đó, giáo viên là người đóng vai trò trung tâm đối với thành công của hình thức học tập này. Nghiên cứu của nhóm tác giả Bram Bruggeman và cộng sự sử dụng cách tiếp cận toàn diện để xác định các phẩm chất nào của giảng viên có tác động lớn nhất đến hiệu quả của việc triển khai học tập kết hợp tại các trường đại học.
Việc áp dụng bảng xếp hạng đại học ở Trung Quốc như một sự nhập khẩu của một tổ chức toàn cầu và được thúc đẩy bởi một chương trình nghị sự của chính phủ nhằm tìm cách nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế tổng thể của đất nước trên trường thế giới, gồm cả trong lĩnh vực học thuật. Thứ hạng đại học, các chỉ số hoạt động khác đã là một phần hữu cơ của chính sách khoa học và giáo dục đại học Trung Quốc, đồng thời là một yếu tố nổi bật trong quá trình lập kế hoạch phát triển và cải cách quốc gia.
Các trường đại học ở Trung Quốc đã có những tiến bộ đáng kể trên bảng xếp hạng quốc tế trong thời gian vừa qua. Bài viết này cung cấp thông tin về một chính sách mang “đặc trưng Trung Quốc” về chủ đề xếp hạng đại học “Double First Class” – chính sách tạo nên thành tựu vượt bậc và nhanh về xếp hạng đại học của Trung Quốc trong gần một thập kỉ qua.
Học sinh có xu hướng coi mình là “dân toán học” hoặc “dân ngôn ngữ”, ngay cả khi học sinh có giỏi cả hai. Trước thực tế đó, Surui Wan (Viện Đại học Wisconsin-Madison) nghiên cứu tìm hiểu học sinh bắt đầu hướng tới việc xác định bản sắc học thuật cụ thể khi nào. Việc xác định bản sắc học thuật cụ thể, là một trong những lý do khiến học sinh chọn con đường sự nghiệp tương ứng trong tương lai.
Hai tác giả Manuel T. Valdés & Miguel Requena thực hiện nghiên cứu mang tên “The effect of the age at school entry on educational attainment and field of study: an analysis using the Spanish census” nhằm đánh giá xem độ tuổi nhập học có ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành giáo dục trong lĩnh vực nghiên cứu STEM hay không. Nghiên cứu có ý nghĩa kế thừa những nghiên cứu đi trước, đồng thời, chỉ ra những phát hiện mới thú vị về relative age effect (Hiệu ứng tuổi tác tương đối).
Đã ba năm kể từ khi COVID-19 “tấn công” thế giới và gây thiệt hại cho giáo dục. Theo cảnh báo của UNICEF, lỗ hổng giáo dục do đại dịch COVID - 19 gây ra “gần như không thể khắc phục được”. Trước thực trạng đó, nhóm tác giả Chol-Kyun Shin, Youngeun An & Soon-young Oh thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích xem xét tác động của việc suy giảm học tập trực tiếp trong bối cảnh COVID-19 đối với khoảng cách thành tích học tập của học sinh.