Tính minh bạch trong các hoạt động đánh giá là một yếu tố cốt lõi của hệ thống giáo dục đại học tại Anh, góp phần duy trì sự công bằng và tin cậy trong quy trình học tập và đánh giá năng lực sinh viên. Chính sách này không chỉ đòi hỏi sự rõ ràng trong mục tiêu, tiêu chí và phản hồi đánh giá, mà còn là yếu tố giúp điều chỉnh kỳ vọng của sinh viên, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển học thuật.
Trong bối cảnh giáo dục đại học ngày càng cạnh tranh và đòi hỏi sự đổi mới, việc áp dụng các chiến lược “Relationship marketing” (Tiếp thị mối quan hệ) trở nên cấp thiết để cải thiện sự hài lòng, duy trì mối quan hệ bền vững và xây dựng bản sắc thương hiệu. Bài viết này nhấn mạnh vai trò quan trọng của giảng viên trong việc triển khai các chiến lược “Relationship marketing” nhằm nâng cao danh tiếng và hình ảnh của các trường đại học.
Tại Trung Quốc, giáo viên là một trong những nhóm nghề nghiệp chịu áp lực cao nhất, với tỉ lệ kiệt sức nghề nghiệp (burnout) ngày càng tăng. Cheng và cộng sự (2022) đã xem xét hội chứng kiệt sức nghề nghiệp của giáo viên tại Trung Quốc thông qua mô hình Nhu cầu - Nguồn lực công việc (JD-R model), tập trung vào các yếu tố như yêu cầu công việc, tài nguyên cá nhân và kết quả của hội chứng kiệt sức.
Bài báo này phân tích những ảnh hưởng của các chính sách thể chế đối với hoạt động giảng dạy tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai (ESL) và làm rõ cách các chính sách giáo dục đại học, quy trình tuyển sinh và quản lý ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập của sinh viên, đặc biệt là sinh viên thuộc nhóm yếu thế.
Nghiên cứu này phân tích 1.677 bài báo, làm rõ xu hướng và những tác động tích cực của công nghệ đối với kỹ năng ngôn ngữ, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, để công nghệ thực sự hiệu quả, cần kết hợp với phương pháp sư phạm phù hợp.
Nghiên cứu này khám phá tác động của trí tuệ cảm xúc đối với việc học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai thông qua góc nhìn từ sinh viên chuyên ngành tiếng Anh. Kết quả cho thấy trí tuệ cảm xúc, thông qua các yếu tố như động lực, tự tin và kĩ năng giao tiếp có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả học tập, từ đó mở ra hướng phát triển mới cho phương pháp giảng dạy ngôn ngữ.
Nghiên cứu đã chỉ ra các thách thức trong việc dạy và học phát âm tiếng Anh tại Việt Nam, tập trung vào các yếu tố xã hội và văn hóa bên cạnh kiến thức ngữ âm. Kết quả cho thấy cần có một phương pháp tiếp cận mới để cải thiện hiệu quả giảng dạy phát âm, đáp ứng nhu cầu giao tiếp quốc tế của người học.
Bài báo tìm hiểu thực trạng phát triển của một số cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2021-2023. Bằng phương pháp thống kê mô tả và so sánh dữ liệu từ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Việt Yên, kết quả cho thấy, mặc dù có những nỗ lực và chính sách hỗ trợ từ phía địa phương nhưng sự phát triển của một số cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập còn gặp nhiều thách thức.
Bài báo so sánh giáo dục tiếng Anh tại các trường trung học Việt Nam và Nhật Bản, tập trung vào kĩ năng nói. Thông qua phân tích các nghiên cứu trước, bài báo làm rõ thách thức và phương pháp cải thiện khả năng nói tiếng Anh của học sinh ở cả hai quốc gia.
Nghiên cứu cho thấy nhóm học sinh được dạy qua cử chỉ cải thiện ngữ điệu và tham gia tích cực hơn so với phương pháp truyền thống. Cử chỉ được xác nhận là công cụ hiệu quả trong việc nâng cao ngữ điệu và tạo môi trường học tập sinh động.
Nghiên cứu này làm rõ cách học sinh nhìn nhận IELTS, từ đó nêu bật những thách thức và cơ hội mà chứng chỉ này mang lại trong quá trình học tập và định hướng nghề nghiệp của các em.
Bài báo của Phạm Hồng Quang và Nguyễn Danh Nam trình bày một số hạn chế trong công tác quản lí hệ thống các trường sư phạm trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học hiện nay. Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích ý kiến các chuyên gia giáo dục, nhóm nghiên cứu đề xuất cơ cấu mạng lưới các trường sư phạm ở Việt Nam, phân bố mạng lưới theo vùng, địa phương và hình thành một số trường sư phạm trọng điểm.
Tự chủ đại học, quyền tự chủ đại học đang là một vấn đề rất được quan tâm ở Việt Nam từ góc độ chính sách cũng như giới học thuật. Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn và Đào Thị Kim Cúc đề xuất một bảng gồm các tiêu chí đánh giá về mức độ quyền tự chủ đại học của một cơ sở giáo dục đại học dựa theo bốn khía cạnh là học thuật, tài chính, tổ chức, nhân sự.
Bài viết này hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu thực nghiệm về việc giảng dạy tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai (EFL) để xác định hiệu quả của phương pháp lớp học đảo ngược trong việc dạy EFL và làm rõ các điểm mạnh cũng như điểm yếu của phương pháp sư phạm này trong giảng dạy EFL.
Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa nhận thức về căng thẳng, khả năng phục hồi nghề nghiệp, lo âu và trình độ hiểu biết về sức khỏe tâm thần của các giáo viên mầm non ở Trung Quốc. Đặc biệt, bài viết kiểm tra vai trò trung gian của lo âu trong mối quan hệ giữa căng thẳng được nhận thức và mức độ hiểu biết, đồng thời đánh giá vai trò điều tiết của khả năng phục hồi nghề nghiệp trong mối quan hệ này.
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu lí thuyết về cơ sở hình thành, thành phần và cấu trúc của một hệ sinh thái giáo dục số và đề xuất khái niệm “Hệ sinh thái giáo dục số”, từ đó đề xuất 5 đặc điểm của hệ sinh thái giáo dục số bao gồm: tính tuần hoàn, tính tương tác, sự cộng sinh, tính bền vững và tính hệ thống. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đóng góp nhằm tạo ra một hệ sinh thái số hỗ trợ hoạt động dạy - học trong thời kì chuyển đổi số, kết hợp giữa học trực tiếp và học trực tuyến.
Bài báo này trình bày cách hiệu trưởng trường mầm non quản lý hoạt động giảng dạy, đặc biệt trong bối cảnh của Đạo luật Giáo dục Thụy Điển sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/7/2011. Theo quy định mới, giáo viên mầm non hiện chịu trách nhiệm giảng dạy, nhưng khái niệm giảng dạy vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trong các trường mầm non.
Nghiên cứu trọng tâm phân tích kinh nghiệm quốc tế về phân cấp quản lí giáo dục tại một số quốc gia đã đạt được những thành công như Trung Quốc, Indonesia và Mexico. Từ đó, Nguyễn Thị Hương và Nguyễn Thúy Nhật (2023) đề xuất một số khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả phân cấp quản lí giáo dục ở Việt Nam.
Trí tuệ nhân tạo tạo sinh (GenAI) đang ngày càng phổ biến và tác động sâu rộng đến nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Mặc dù nhiều cuộc thảo luận tập trung vào giáo dục đại học, nhưng ảnh hưởng của GenAI tại các trường học vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nghiên cứu định tính này nhằm khám phá tác động của các công cụ GenAI như ChatGPT và Midjourney đến giáo dục trường học từ góc nhìn của giáo viên và lãnh đạo nhà trường.
Nghiên cứu của Bùi Minh Đức và cộng sự (2023) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán tại một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc xác lập các luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên.