Bài báo so sánh giáo dục tiếng Anh tại các trường trung học Việt Nam và Nhật Bản, tập trung vào kĩ năng nói. Thông qua phân tích các nghiên cứu trước, bài báo làm rõ thách thức và phương pháp cải thiện khả năng nói tiếng Anh của học sinh ở cả hai quốc gia.
Nghiên cứu cho thấy nhóm học sinh được dạy qua cử chỉ cải thiện ngữ điệu và tham gia tích cực hơn so với phương pháp truyền thống. Cử chỉ được xác nhận là công cụ hiệu quả trong việc nâng cao ngữ điệu và tạo môi trường học tập sinh động.
Nghiên cứu này làm rõ cách học sinh nhìn nhận IELTS, từ đó nêu bật những thách thức và cơ hội mà chứng chỉ này mang lại trong quá trình học tập và định hướng nghề nghiệp của các em.
Bài báo của Phạm Hồng Quang và Nguyễn Danh Nam trình bày một số hạn chế trong công tác quản lí hệ thống các trường sư phạm trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học hiện nay. Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích ý kiến các chuyên gia giáo dục, nhóm nghiên cứu đề xuất cơ cấu mạng lưới các trường sư phạm ở Việt Nam, phân bố mạng lưới theo vùng, địa phương và hình thành một số trường sư phạm trọng điểm.
Tự chủ đại học, quyền tự chủ đại học đang là một vấn đề rất được quan tâm ở Việt Nam từ góc độ chính sách cũng như giới học thuật. Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn và Đào Thị Kim Cúc đề xuất một bảng gồm các tiêu chí đánh giá về mức độ quyền tự chủ đại học của một cơ sở giáo dục đại học dựa theo bốn khía cạnh là học thuật, tài chính, tổ chức, nhân sự.
Bài viết này hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu thực nghiệm về việc giảng dạy tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai (EFL) để xác định hiệu quả của phương pháp lớp học đảo ngược trong việc dạy EFL và làm rõ các điểm mạnh cũng như điểm yếu của phương pháp sư phạm này trong giảng dạy EFL.
Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa nhận thức về căng thẳng, khả năng phục hồi nghề nghiệp, lo âu và trình độ hiểu biết về sức khỏe tâm thần của các giáo viên mầm non ở Trung Quốc. Đặc biệt, bài viết kiểm tra vai trò trung gian của lo âu trong mối quan hệ giữa căng thẳng được nhận thức và mức độ hiểu biết, đồng thời đánh giá vai trò điều tiết của khả năng phục hồi nghề nghiệp trong mối quan hệ này.
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu lí thuyết về cơ sở hình thành, thành phần và cấu trúc của một hệ sinh thái giáo dục số và đề xuất khái niệm “Hệ sinh thái giáo dục số”, từ đó đề xuất 5 đặc điểm của hệ sinh thái giáo dục số bao gồm: tính tuần hoàn, tính tương tác, sự cộng sinh, tính bền vững và tính hệ thống. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đóng góp nhằm tạo ra một hệ sinh thái số hỗ trợ hoạt động dạy - học trong thời kì chuyển đổi số, kết hợp giữa học trực tiếp và học trực tuyến.
Bài báo này trình bày cách hiệu trưởng trường mầm non quản lý hoạt động giảng dạy, đặc biệt trong bối cảnh của Đạo luật Giáo dục Thụy Điển sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/7/2011. Theo quy định mới, giáo viên mầm non hiện chịu trách nhiệm giảng dạy, nhưng khái niệm giảng dạy vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trong các trường mầm non.
Nghiên cứu trọng tâm phân tích kinh nghiệm quốc tế về phân cấp quản lí giáo dục tại một số quốc gia đã đạt được những thành công như Trung Quốc, Indonesia và Mexico. Từ đó, Nguyễn Thị Hương và Nguyễn Thúy Nhật (2023) đề xuất một số khuyến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả phân cấp quản lí giáo dục ở Việt Nam.
Trí tuệ nhân tạo tạo sinh (GenAI) đang ngày càng phổ biến và tác động sâu rộng đến nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Mặc dù nhiều cuộc thảo luận tập trung vào giáo dục đại học, nhưng ảnh hưởng của GenAI tại các trường học vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Nghiên cứu định tính này nhằm khám phá tác động của các công cụ GenAI như ChatGPT và Midjourney đến giáo dục trường học từ góc nhìn của giáo viên và lãnh đạo nhà trường.
Nghiên cứu của Bùi Minh Đức và cộng sự (2023) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán tại một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc xác lập các luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên.
Giáo dục Việt Nam đang đứng trước những thách thức về xây dựng nguồn nhân lực. Bài viết của Phạm Thị Thúy Hồng (2020) đánh giá tác động chính sách không thu học phí của sinh viên sư phạm nhằm phân tích các tác động tích cực và tiêu cực lên từng nhóm đối tượng chịu ảnh hưởng của chính sách, từ đó đối chiếu với mục tiêu chính sách để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Bài viết của Bùi Thanh Xuân (2024) trình bày khái quát về nội dung cơ bản của đạo luật Giáo dục suốt đời những tác động của Luật đến thực tiễn giáo dục tại Hàn Quốc, từ đó rút ra một số khuyến nghị cho quá trình hoàn thiện khung pháp lí đối với lĩnh vực học tập suốt đời của Việt Nam.
Nghiên cứu này khảo sát cách giáo viên tại Trường Nazarbayev Intellectual Schools ở Kazakhstan nhận thức, diễn giải và đánh giá về việc triển khai kế hoạch khóa học mới cho môn Tiếng Anh, như một phần của cải cách chương trình giảng dạy. Mục tiêu chính là hiểu rõ quá trình giới thiệu kế hoạch khóa học, điều tra sự đánh giá của giáo viên về cấu trúc, kiến thức và tài liệu của kế hoạch, cuối cùng đánh giá mức độ thay đổi trong thực hành lớp học.
Trí tuệ nhân tạo tạo sinh (GenAI) đang mở ra những cơ hội và thách thức mới trong giáo dục. Các công cụ GenAI, chẳng hạn như các mô hình ngôn ngữ lớn (LLM), có khả năng tạo ra nội dung từ văn bản đến hình ảnh và video, mang lại những tiến bộ công nghệ đáng kể nhưng cũng đi kèm với những vấn đề cần giải quyết. Bài viết này tập hợp các quan điểm từ chín chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ học tập để xem xét các cơ hội, thách thức và ý nghĩa của GenAI trong giáo dục.
Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã quốc tế hóa giáo dục đại học bằng việc áp dụng chương trình học từ các tổ chức nước ngoài và giảng dạy bằng tiếng Anh (EMI). Chính sách này đã mang lại nhiều đổi mới tích cực trong lĩnh vực giáo dục nhưng vẫn còn tồn tại số thách thức.
Nghiên cứu của Marzuki và cộng sự có mục tiêu chính là tìm hiểu các công cụ viết sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) hiện đang có sẵn và đánh giá ảnh hưởng của chúng đối với bài luận của học viên, đặc biệt là về nội dung và cách tổ chức, từ cảm nhận của các giáo viên dạy tiếng Anh của các học sinh học tiếng Anh như một ngoại ngữ (EFL). Bằng cách sử dụng một phương pháp định tính, nhóm tác giả thiết kế nghiên cứu này dưới dạng nghiên cứu trường hợp.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Ly Thi Tran và cộng sự tìm hiểu về cơ hội việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên từ góc nhìn của các nhà tuyển dụng tại sáu tỉnh miền núi có điều kiện kinh tế phát triển thấp ở Việt Nam, từ đó cung cấp các hàm ý chính sách quan trọng cho công tác hướng nghiệp và gia tăng cơ hội việc làm cho sinh viên, đặc biệt là việc làm tại địa phương.
Nghiên cứu của hai tác giả Kyung Hee Park và Jinyoung Yu khám phá cơ chế hoạt động của thị trường lao động bằng cách xác định vai trò của giáo dục trung cấp nghề đối với lao động trẻ Hàn Quốc đã tốt nghiệp trung học. Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu tập trung vào chính sách của Trường Trung học Meister (MHS) nhằm thúc đẩy vị trí dẫn đầu của trường này trong giáo dục trung học dạy nghề ở Hàn Quốc.