Phổ cập giáo dục trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025: Giữ chuẩn, nâng chất và bảo đảm bền vững

Trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ là nhóm nội dung cốt lõi, gắn trực tiếp với “Giáo dục và đào tạo” và tạo nền tảng nâng dân trí, chất lượng nguồn nhân lực nông thôn. Các kết quả tổng kết cho thấy nhiều chỉ dấu tích cực về huy động học sinh, duy trì chuẩn phổ cập và cải thiện điều kiện trường lớp. Tuy nhiên, chênh lệch vùng miền và yêu cầu “bền vững sau đạt chuẩn” tiếp tục đòi hỏi quản trị dựa trên dữ liệu và giải pháp liên ngành.

 

 

Hội nghị tổng kết các nội dung về giáo dục và đào tạo trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, định hướng giai đoạn 2026 - 2030 (Ảnh: TTTTSK - MOET)

Bối cảnh chính sách và yêu cầu tường minh đối với phổ cập giáo dục

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 được triển khai theo khung mục tiêu và cơ chế quản lý của Chính phủ, trong đó giáo dục là một trụ cột góp phần phát triển nông thôn toàn diện. Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 được ban hành tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022, tạo căn cứ thống nhất để các địa phương tổ chức thực hiện và đánh giá.

Trong phạm vi giáo dục, Quyết định 1491/QĐ-BGDĐT ngày 06/6/2022 công bố các chỉ tiêu thuộc “Tiêu chí Trường học” và “Tiêu chí Giáo dục và đào tạo” để áp dụng trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Văn bản nhấn mạnh nhóm chỉ tiêu phổ cập bao gồm: phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, phổ cập tiểu học, phổ cập THCS và xóa mù chữ mức độ 2; đồng thời đưa ra yêu cầu “tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 ≥ 98%” áp dụng cho tất cả vùng.

Điểm cần lưu ý khi truyền thông chính sách là: “phổ cập” trong Chương trình không chỉ được hiểu là đạt tỷ lệ huy động, mà là đạt chuẩn phổ cập theo mức độ và duy trì bền vững theo thời gian (bao gồm quản lý hồ sơ, dữ liệu, rà soát đối tượng, bảo đảm điều kiện dạy học và hỗ trợ nhóm yếu thế).

Kết quả nổi bật giai đoạn 2021-2025: giữ chuẩn phổ cập, đồng thời tăng chất lượng tiếp cận giáo dục

Các thông tin tổng kết giai đoạn 2021-2025 cho thấy xu hướng chung là vừa củng cố nền tảng phổ cập, vừa tăng điều kiện bảo đảm chất lượng (nhất là trường lớp và duy trì học tiếp sau tiểu học). Một số chỉ dấu thường được trích dẫn trong tổng kết ngành cho thấy bức tranh tương đối rõ:

Nền tảng trường lớp và điều kiện tiếp cận giáo dục được cải thiện. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia tăng từ 10,9% (năm 2020) lên 62,8% (năm 2024). Trong đó: mầm non 59,5%; tiểu học đạt chuẩn mức 1 là 43,4% và mức 2 là 18,2%; THCS đạt chuẩn mức 1 là 52,4% và mức 2 là 13,9%. Ở cấp xã, 87,5% xã đạt tiêu chí về trường học; vùng Đồng bằng sông Hồng đạt 100%, Đông Nam Bộ đạt 98%, trong khi miền núi phía Bắc và Tây Nguyên vẫn thấp hơn do điều kiện kinh tế và địa hình.

Phổ cập giáo dục được duy trì ổn định và có bước tiến về mức độ đạt chuẩn. Tổng kết cho biết 100% tỉnh/thành phố đạt chuẩn phổ cập tiểu học và THCS; 64% địa phương đạt chuẩn phổ cập tiểu học mức độ 3. Năm học 2024–2025, tỷ lệ huy động học sinh tiểu học đúng độ tuổi đạt 99,7% và tỷ lệ học sinh hoàn thành tiểu học vào học tiếp THCS đạt 98,23%.

Nhóm chỉ báo về phổ cập theo tiêu chí nông thôn mới được mở rộng ở nhiều địa phương. Một nguồn tổng hợp báo chí cho biết 95,6% xã đạt chuẩn tiêu chí “Giáo dục và đào tạo” theo bộ tiêu chí xã nông thôn mới; đồng thời 70,8% xã đạt chuẩn tiêu chí giáo dục trong bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao. Khi sử dụng các con số dạng này trong bài phổ cập chính sách, nên diễn đạt theo hướng “chỉ báo tham khảo từ các tổng hợp truyền thông” và ưu tiên đặt chúng trong mạch phân tích xu hướng, tránh suy diễn vượt quá phạm vi dữ liệu.

Trường học tại khu vực nông thôn đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất theo tiêu chí nông thôn mới (Ảnh: T.L.)

Vì sao phổ cập giáo dục là “mạch nền” của nông thôn mới?

Phổ cập là điều kiện tối thiểu để bảo đảm công bằng cơ hội học tập ở nông thôn. Trong bối cảnh di cư lao động, phân tán dân cư và khác biệt về điều kiện kinh tế hộ gia đình, phổ cập (kèm yêu cầu xóa mù chữ) đóng vai trò “giữ nền” cho công bằng. Nếu chỉ tăng cơ sở vật chất mà không kiểm soát được tỷ lệ huy động đúng độ tuổi, tỷ lệ học tiếp và chuẩn xóa mù chữ, chất lượng nguồn nhân lực nông thôn sẽ khó cải thiện một cách đồng đều.

Kết quả phổ cập phản ánh hiệu quả phối hợp liên ngành ở cấp cơ sở. Để đạt và duy trì chuẩn phổ cập, cấp xã/huyện không thể chỉ dựa vào ngành giáo dục. Rà soát đối tượng, cập nhật biến động dân cư, hỗ trợ học sinh có nguy cơ bỏ học, tổ chức lớp xóa mù chữ… đều đòi hỏi cơ chế phối hợp giữa giáo dục - lao động xã hội - y tế - đoàn thể và chính quyền cơ sở. Đây là lý do trong tổng kết giai đoạn, nhóm giải pháp thường nhấn mạnh hoàn thiện cơ chế, tăng đầu tư và tăng giám sát - đánh giá.

Tính bền vững sau đạt chuẩn là thách thức “khó hơn đạt chuẩn”. Hai điểm dễ phát sinh rủi ro chính sách ở giai đoạn sau đạt chuẩn:

- Rủi ro dữ liệu: nếu hồ sơ phổ cập không cập nhật kịp thời (di chuyển, nhập cư, trẻ khuyết tật/hoàn cảnh đặc biệt…), kết quả duy trì chuẩn có thể biến động nhanh.

- Rủi ro chất lượng: đạt chuẩn phổ cập về mặt chỉ tiêu không đồng nghĩa chất lượng học tập/điều kiện dạy học đồng đều. Vì vậy, cần đồng thời “giữ chuẩn” và “nâng chất”, tránh cách làm thiên về kiểm đếm.

Hàm ý triển khai “đảm bảo thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục ở khu vực nông thôn”

Dựa trên các định hướng đã được nêu trong tổng kết giai đoạn 2021-2025, có thể phát triển thành các nhóm giải pháp theo phong cách trung dung, tường minh như sau:

Hoàn thiện cơ chế và chuẩn hóa nghiệp vụ phổ cập ở cơ sở. Trọng tâm là bám sát yêu cầu của chỉ tiêu tiêu chí “Giáo dục và đào tạo” trong Bộ tiêu chí xã nông thôn mới (bao gồm chuẩn phổ cập theo mức độ và xóa mù chữ mức độ 2; tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ngưỡng yêu cầu). Giải pháp thực thi là chuẩn hóa quy trình rà soát đối tượng, cập nhật biến động dân cư, và phân công trách nhiệm liên thông giữa nhà trường - xã/phường - thôn/bản.

Ưu tiên nguồn lực cho vùng khó, gắn với chính sách giáo viên và điều kiện dạy học. Các tổng kết giai đoạn đều chỉ ra chênh lệch vùng miền, đặc biệt tại miền núi phía Bắc và Tây Nguyên khi xét tiêu chí trường học. Vì vậy, thông điệp chính sách phù hợp là: tập trung đầu tư có trọng điểm cho vùng khó (điểm trường lẻ, giao thông đến trường, thiết bị tối thiểu), đồng thời có cơ chế hỗ trợ đội ngũ để duy trì cung ứng giáo dục ổn định.

Quản trị dựa trên dữ liệu và chuyển đổi số cho công tác phổ cập. Đây là nhóm giải pháp vừa phù hợp với yêu cầu minh bạch, vừa giảm rủi ro sai sót khi báo cáo. Ở mức triển khai, cần nhấn mạnh các việc cụ thể: cập nhật dữ liệu theo kỳ; đối soát dữ liệu giữa nhà trường và địa phương; lưu trữ hồ sơ điện tử theo quy định; tổ chức kiểm tra chéo nhằm giảm “lệch số” giữa các cấp báo cáo.

Lồng ghép “học tập suốt đời” với xóa mù chữ theo nhu cầu địa phương. Xóa mù chữ không chỉ là lớp học theo phong trào. Muốn bền vững cần gắn nội dung học với nhu cầu thiết thực (kỹ năng đọc - viết - tính toán phục vụ đời sống, tiếp cận dịch vụ công, kỹ năng số cơ bản). Cách diễn đạt này giúp bài truyền thông ôn hòa, tránh khẩu hiệu, đồng thời vẫn đúng tinh thần nâng chất.

Kết luận

Phổ cập giáo dục và xóa mù chữ trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới 2021-2025 có thể khái quát bằng ba điểm: (i) khung tiêu chí và chỉ tiêu đã rõ ràng, có chuẩn đo lường; (ii) nhiều chỉ dấu cho thấy kết quả duy trì phổ cập ổn định, điều kiện trường lớp được cải thiện, tỷ lệ huy động và học tiếp ở bậc cơ bản ở mức cao; (iii) thách thức trọng tâm chuyển sang yêu cầu bền vững, thu hẹp chênh lệch vùng miền và quản trị dựa trên dữ liệu.

Trên tinh thần đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất các định hướng triển khai nội dung giáo dục trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2026-2030, theo hướng tiếp tục củng cố phổ cập giáo dục, mở rộng cơ hội học tập cho người dân khu vực nông thôn, đồng thời gắn kết chặt chẽ giữa phổ cập, học tập suốt đời và phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn bền vững trong bối cảnh mới.

 

Huyền Đức

 

Tài liệu tham khảo

Bộ GD-ĐT (2022). Quyết định 1491/QĐ-BGDĐT ngày 06/6/2022 công bố chỉ tiêu các lĩnh vực giáo dục giáo dục và đào tạo của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

Thủ tướng Chính phủ (2022). Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hội thảo quốc tế

Hội thảo quốc gia

Phòng, chống COVID-19