Quản trị chất lượng giáo dục đại học: xu hướng, thực trạng và khuyến nghị

Nghiên cứu của Lê Lâm và cộng sự cung cấp cái nhìn tổng quan về các xu hướng toàn cầu trong quản trị chất lượng giáo dục đại học, đồng thời đánh giá thực trạng quản trị chất lượng đại học thông qua phân tích tài liệu và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam.

Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội bền vững, các cơ sở giáo dục đại học không ngừng ưu tiên nâng cao chất lượng dạy, học và dịch vụ cộng đồng bằng cách nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng giáo dục. Nghiên cứu của Lê Lâm và cộng sự khẳng định tầm quan trọng của quản trị chất lượng giáo dục trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Mặc dù xu hướng quản trị chất lượng đang chuyển dịch về hiệu quả kinh tế, giới học thuật lo ngại về mối đe dọa đối với sự sáng tạo trong giáo dục. Ở Việt Nam, sau hơn 20 năm phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng, đã có hệ thống văn bản pháp quy cơ bản. Bài báo nghiên cứu đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao quản trị chất lượng giáo dục ở Việt Nam và làm nguồn tham khảo cho chính sách.

Xu hướng trong quản trị chất lượng giáo dục đại học trên thế giới hiện nay

Quản trị chất lượng giáo dục đại học trên thế giới đang trải qua dịch chuyển đáng chú ý. Ở Đức, có sự áp dụng ý tưởng mới, nhưng quy định nhà nước và tự quản của học giả vẫn chiếm ưu thế. Ở Pháp, mô hình giáo dục đại học đang dịch chuyển theo hướng Anh - Hoa Kỳ. Mô hình Anh - Hoa Kỳ kế thừa từ Đức nhưng có sự khác biệt về tự chủ trong nghiên cứu và nguồn kinh phí.

Ở Đông Á, quyền lực của nhà nước vẫn cao, với sự tham gia tăng của khu vực tư nhân. Xu hướng quản trị chất lượng cũng liên quan đến hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong các cơ sở giáo dục đại học. So sánh giữa ASEAN, ENQA (châu Âu), và APQN (châu Á - Thái Bình Dương) cho thấy khác biệt trong nguyên tắc như đáp ứng đa dạng và nhu cầu của bên liên quan, ảnh hưởng đến vai trò của hệ thống đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục đại học. Tính tự chủ, văn hóa chất lượng, và đáp ứng nhu cầu xã hội là các điểm nổi bật trong xu hướng dịch chuyển quản trị đại học.

Thực trạng chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam thông qua kiểm định chất lượng giai đoạn 2016-2022

Hệ thống Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam đã trải qua quá trình phát triển từ năm 2003 với sự hình thành của Cục Quản lý chất lượng giáo dục. Qua hơn 20 năm, Việt Nam đã xây dựng được hệ thống văn bản pháp quy cơ bản, tập trung vào các quy định bắt buộc cho các cơ sở giáo dục.

Các chính sách kiểm định chất lượng GDĐH tại Việt Nam được thể hiện qua các văn bản pháp luật như Luật Giáo dục (2005, 2009), Luật Giáo dục đại học (2012), và các quy định liên quan. Các văn bản này chủ yếu tập trung vào quy định về tổ chức kiểm định, tiêu chuẩn chất lượng, thủ tục và chu trình kiểm định. Thành tựu của các chính sách này có thể thấy ở 3 lĩnh vực chính: khung pháp lí, thành lập tổ chức kiểm định, và thực hiện hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài. Việt Nam đã có các văn bản pháp luật quan trọng, cũng như thành lập tổ chức kiểm định giáo dục và triển khai các hoạt động đánh giá chất lượng, đặc biệt là từ năm 2013 đến nay. Nhìn chung, sự chỉ đạo và hỗ trợ từ những chính sách kiểm định chất lượng giáo dục của Chính phủ, Bộ GD-ĐT và các cơ quan quản lí nhà nước có liên quan đã giúp các trường đại học ở Việt Nam có sự quan tâm đến công tác đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng đạt được những kết quả nhất định.

Lộ trình văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục theo thời gian

Trong giai đoạn 2016-2022, Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển tích cực của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học, thể hiện qua các điểm chính sau:

- Tăng cường tham gia: Số lượng trường đại học và chương trình đào tạo tham gia kiểm định chất lượng ngày càng gia tăng.

- Cải thiện chất lượng chương trình: Tỉ lệ chương trình đào tạo được kiểm định chất lượng và công nhận đạt chuẩn ngày càng tăng.

- Sự đa dạng trong tiêu chuẩn: Các trường sử dụng đa dạng tiêu chuẩn, bao gồm cả tiêu chuẩn quốc tế và trong nước.

- Số lượng cơ sở giáo dục và chương trình đạt chuẩn: Đến tháng 7/2023, đã có 1.036 chương trình và 273 cơ sở giáo dục được kiểm định chất lượng, trong đó 864 chương trình và 251 cơ sở giáo dục đã được công nhận đạt chuẩn chất lượng.

- Bước tăng nhảy vào năm 2022: Số lượng đánh giá ngoài và công nhận đạt chuẩn có bước tăng nhảy đặc biệt trong năm 2022.

Tất cả những tiến triển này thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đại học thông qua hoạt động kiểm định chất lượng.

Tuy nhiên, công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam gặp phải một số thách thức như sau: (1) Chính sách chưa hoàn thiện: thiếu rõ ràng về lợi ích và hậu quả của kiểm định chất lượng, cùng với việc chưa có sự động viên và cam kết đầy đủ từ phía Ban Giám hiệu; (2) Thiếu quyết tâm và cam kết: sự thiếu quyết tâm và cam kết từ Ban Giám hiệu có thể dẫn đến thái độ lạc quan hoặc né tránh trong việc tự đánh giá; (3) Nguồn nhân lực hạn chế: thiếu cán bộ chuyên trách về đảm bảo chất lượng ở cấp độ trường đại học và cao đẳng sư phạm; (4) Năng lực đánh giá hạn chế: nhiều kiểm định viên không đạt đủ năng lực, ảnh hưởng đến chính xác và đáng tin cậy của kiểm định chất lượng. 

Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản trị chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam, Lê Lâm và cộng sự đưa ra một số khuyến nghị như sau:

- Về cơ chế quản trị chất lượng giáo dục đại học: + Thiết lập một khung pháp lý riêng cho đại học nghiên cứu với nguyên tắc tự do học thuật; + Tăng tỷ trọng đánh giá của các hội đồng chuyên môn trong hoạt động nghiên cứu; + Cung cấp kinh phí nghiên cứu dựa trên đánh giá chất lượng của chuyên gia và hội đồng chuyên môn.

- Về công tác kiểm định chất lượng giáo dục: + Hoàn thiện chính sách thưởng - phạt để khuyến khích hoặc xử lý cơ sở giáo dục không đạt chất lượng; + Tăng cường tuyên truyền và đào tạo đội ngũ cán bộ về kiểm định chất lượng giáo dục; + Tạo điều kiện cho sự giám sát từ phụ huynh, sinh viên và xã hội đối với kết quả đánh giá; + Thực hiện thanh tra và kiểm tra để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong công tác kiểm định chất lượng giáo dục; + Hướng dẫn cơ sở giáo dục rà soát và nâng cấp độ đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

Kết quả nghiên cứu cho thấy xu hướng dịch chuyển trong quản trị đại học trên thế giới hướng tới phát huy tự chủ trong học thuật, giảng dạy và nghiên cứu trên cơ sở nâng cao trách nhiệm giải trình thông qua hoạt động của Hội đồng trường với sự tham gia của các tổ chức đánh giá, kiểm định từ bên ngoài. Nhìn chung, các trường đại học ở Việt Nam đã quan tâm đến công tác đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục, đồng thời cũng đã đạt được những kết quả nhất định thể hiện thông qua số lượng các trường tham gia kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT và các tổ chức kiểm định quốc tế ngày càng lớn và tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số những khó khăn, thách thức về cơ chế, chính sách, nguồn nhân lực trong kiểm định chất lượng. 

Bạn đọc muốn tìm hiểu sâu sắc hơn có thể tìm đọc tài liệu tham khảo dưới đây. 

Huyền Đức

Tài liệu tham khảo

Lê Lâm, Trần Thị Thu Hương, Lê Thái Hưng (2023). Quản trị chất lượng giáo dục đại học: xu hướng, thực trạng và khuyến nghị. Tạp chí Giáo dục, 23(23), 30-35. 

 

Bạn đang đọc bài viết Quản trị chất lượng giáo dục đại học: xu hướng, thực trạng và khuyến nghị tại chuyên mục Chính sách và thực tiễn giáo dục của Tạp chí Giáo dục. Mọi thông tin góp ý và chia sẻ, xin vui lòng liên hệ SĐT: (+84)2462598109 hoặc gửi về hòm thư tapchigiaoduc@moet.gov.vn