
Chính thức có Chương trình và Tài liệu hướng dẫn dạy bơi an toàn cho học sinh.
Đây là Chương trình dạy bơi an toàn chính thức đầu tiên được Bộ GDĐT phê duyệt, ban hành nhằm thực hiện Quyết định số 1717/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Tăng cường giáo dục kiến thức, kĩ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh giai đoạn 2025-2035.
Thực trạng của việc đuối nước, thiếu kiến thức, kỹ năng bơi lội
Thực trạng đuối nước tại Việt Nam hiện nay vẫn còn cao, đặc biệt ở trẻ em còn thiếu kiến thức và kỹ năng bơi lội. Tỷ lệ học sinh biết bơi còn thấp, trong khi các nguyên nhân phổ biến gây ra tai nạn bao gồm không biết bơi, sự chủ quan, môi trường nước không an toàn, thiếu giám sát và không mặc áo phao khi đi tàu thuyền… Theo số liệu thống kê của Bộ GDĐT, đến hết năm 2022, tổng số bể bơi trong trường học là hơn 2.100 bể trong tổng số hơn 25.000 trường học, chiếm tỷ lệ gần 9% trường học có bể bơi. Tỷ lệ học sinh cấp tiểu học và trung học được dạy bơi và biết bơi của cả nước mới đạt 33,59% trong tổng số học sinh của các cấp học này.
Nguyên nhân đuối nước cơ bản do trẻ em, người dân thiếu kỹ năng bơi lội cơ bản. Nhiều người không biết bơi hoặc không được dạy bơi đúng cách, dẫn đến hoảng loạn khi rơi xuống nước. Thiếu kiến thức, kỹ năng xử lý tình huống khi ở dưới nước và kỹ năng cứu đuối. Các khu vực có nước như ao, hồ, sông, suối, bồn tắm, xô chậu... thường không được rào chắn hoặc đậy nắp an toàn. Đôi khi, sự lơ là, thiếu giám sát chặt chẽ của người lớn khi trẻ em tiếp xúc với vùng nước cũng có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước. Nhiều trường hợp xảy ra cả với những người biết bơi do chủ quan, không mặc áo phao khi đi thuyền.
Học sinh các cấp được trang bị kiến thức cơ bản về phòng, chống đuối nước
Hiện nay việc dạy bơi trong nhà trường thực hiện chưa đồng nhất về chương trình, nội dung. Các trường hiện đang sử dụng chương trình, tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau để tổ chức dạy bơi cho học sinh và chủ yếu dạy về các kĩ thuật bơi đơn thuần, chưa chú trọng đến việc trang bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng phòng, chống đuối nước, kĩ năng an toàn trong môi trường nước, kĩ năng cứu đuối an toàn.
Do đó, việc ban hành Chương trình và Tài liệu hướng dẫn dạy bơi an toàn nhằm thống nhất về nội dung, giúp các địa phương, cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện đồng bộ, trang bị đầy đủ kiến thức, kĩ năng an toàn phòng, chống đuối nước cho học sinh để chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe, tính mạng bản thân.
Mục tiêu cụ thể đối với học sinh ở mỗi cấp học
Đối với cấp tiểu học, học sinh được trang bị kiến thức cơ bản về phòng, chống đuối nước, cứu đuối gián tiếp; hình thành kĩ năng cơ bản về bơi an toàn, kĩ năng an toàn trong môi trường nước; giáo dục nâng cao ý thức tự rèn luyện các phẩm chất, năng lực phòng, chống đuối nước.
Đối với cấp trung học cơ sở, học sinh được trang bị kiến thức cơ bản về phòng, chống đuối nước, cứu đuối gián tiếp, kĩ năng bơi cơ bản, nâng cao thể lực; trang bị kĩ năng tự bảo vệ và ứng phó với tình huống dưới nước; biết, hiểu và vận dụng được các bước cứu hộ gián tiếp an toàn khi thấy người bị đuối nước; hình thành ý thức trách nhiệm của học sinh với cộng đồng về phòng, chống đuối nước.
Đối với cấp trung học phổ thông, học sinh được trang bị kiến thức cơ bản về phòng, chống đuối nước, nâng cao kĩ năng bơi, kĩ năng an toàn trong môi trường nước; biết, hiểu và vận dụng được việc tự cứu bản thân khi gặp sự cố trong môi trường nước. Thực hành, vận dụng được kiến thức, kĩ năng cứu đuối gián tiếp, cứu hộ an toàn và biết cách thực hiện quy trình các bước sơ cứu ban đầu người bị đuối nước. Nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh với cộng đồng trong phòng, chống đuối nước.
Quy định cụ thể về thời lượng bài học và các điều kiện đảm bảo
Nội dung Chương trình và Tài liệu hướng dẫn dạy bơi an toàn cho học sinh gồm 16 bài. Trong đó có 15 bài học và 01 bài kiểm tra, đánh giá. Mỗi bài học tổ chức từ 60 đến 90 phút. Căn cứ vào điều kiện cụ thể (thời tiết, khả năng tiếp thu, tình trạng thể chất, sức khỏe của học sinh), giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy, phân bổ thời gian phù hợp đối với từng học sinh.
Chương trình và Tài liệu hướng dẫn cũng quy định cụ thể các điều kiện đảm bảo thực hiện về cơ sở vật chất, nhân lực, tài liệu và kinh phí. Về cơ sở vật chất, Chương trình và Tài liệu hướng dẫn quy định bể bơi cố định hoặc lắp ghép (di động) bảo đảm vệ sinh nguồn nước, nước có độ sâu phù hợp, thành, mặt bể bằng phẳng đảm bảo an toàn cho học sinh và giáo viên khi tổ chức học bơi. Khu vực xung quanh bể bơi phải sạch sẽ, thoáng mát, có khoảng diện tích đủ để thực hiện việc khởi động trước khi xuống nước học bơi. Có các thiết bị cứu hộ tối thiểu theo quy định, có khu vệ sinh, tắm tráng, khu thay trang phục riêng cho học sinh nam và học sinh nữ; có nội quy bể bơi.
Về nhân lực, quy định giáo viên dạy bơi đã được tập huấn và đã được cấp chứng nhận về dạy bơi an toàn, phòng, chống đuối nước bởi cơ quan có thẩm quyền; có nhân viên cứu hộ và nhân viên trực y tế theo quy định; có nhân viên vệ sinh khu vực bể bơi và công trình phụ trợ.
Về trách nhiệm, tổ chức thực hiện chương trình. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để triển khai tổ chức dạy bơi an toàn cho học sinh theo Chương trình; cấp giấy chứng nhận biết bơi an toàn cho học sinh đạt yêu cầu theo nội dung được kiểm tra cuối khóa học.
Chương trình và Tài liệu hướng dẫn dạy bơi an toàn cho học sinh của Bộ GDĐT được ban hành và triển khai vào thực tiễn là tài liệu bổ ích, nhằm mục tiêu trang bị kỹ năng sinh tồn, phòng chống đuối nước, đồng thời cải thiện sức khỏe thể chất và tinh thần cho trẻ em, học sinh các cấp học. Đồng thời đây cũng là bộ môn thể thao rèn luyện sức khoẻ, trí tuệ thúc đẩy sự tinh thần thể thao ở môn bơi lội cũng như tham gia các giải thi đấu trong nước và quốc tế.
Trịnh Thu