Điều kiện, tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên phổ thông và dự bị đại học

Từ 15/12/2024, giáo viên phổ thông công lập và dự bị đại học sẽ được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT).

Ảnh minh họa (nguồn: Internet)

Theo đó, điều kiện, tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (CDNN) giáo viên phổ thông công lập và dự bị đại học được Thông tư quy định cụ thể như sau:

Quy định đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31)

Giáo viên trung học cơ sở được đăng ký dự xét thăng hạng CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

Thứ nhất, đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32).

Thứ hai, trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III và tương đương, có 03 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng CDNN được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.

Thứ ba, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng II theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập và khoản 2 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.

Thứ tư, đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng II theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4 Điều 4 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT và khoản 3 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.

Thứ năm, đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. Trường hợp giáo viên trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thực hiện theo quy định của Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.

Quy định đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30)

Giáo viên trung học cơ sở được đăng ký dự xét thăng hạng CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

Thứ nhất, đã được bổ nhiệm CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31).

Thứ hai, trong thời gian giữ CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng II và tương đương, có 05 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng CDNN được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.

Thứ ba, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng I theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.

Thứ tư, đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng I theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4 Điều 5 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT và khoản 3 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. Trong đó, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 5 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT phải là các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt được trong thời gian giữ CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng II và tương đương.

Thứ năm, đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ CDNN giáo viên trung học cơ sở hạng II (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.

Quy định đối với giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14)

Giáo viên trung học phổ thông được đăng ký dự xét thăng hạng CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

Thứ nhất, đã được bổ nhiệm CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng III (mã số V.07.05.15).

Thứ hai, trong thời gian giữ CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng III và tương đương, có 03 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng CDNN được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.

Thứ ba, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng II theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.

Thứ tư, đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng II theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 4 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT và khoản 3 Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.

Thứ năm, đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. Trường hợp giáo viên trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thực hiện theo quy định của Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.

Quy định đối với giáo viên trung học phổ thông hạng I (mã số V.07.05.13)

Giáo viên trung học phổ thông được đăng ký dự xét thăng hạng CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng I (mã số V.07.05.13) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

Thứ nhất, đã được bổ nhiệm CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng II (mã số V.07.05.14).

Thứ hai, trong thời gian giữ CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng II và tương đương, có 05 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng CDNN được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.

Thứ ba, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng I theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT và khoản 2 Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.

Thứ tư, đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng I theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 4 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT và khoản 3 Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. Trong đó, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT phải là các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đạt được trong thời gian giữ CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng II và tương đương.

Thứ năm, đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ CDNN giáo viên trung học phổ thông hạng II (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT.

Quy định đối với giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số V.07.07.18)

Giáo viên dự bị đại học được đăng ký dự xét thăng hạng CDNN giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số V.07.07.18) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

Thứ nhất, đã được bổ nhiệm CDNN giáo viên dự bị đại học hạng III (mã số V.07.07.19).

Thứ hai, trong thời gian giữ CDNN giáo viên dự bị đại học hạng III và tương đương, có 03 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.

Thứ ba, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của CDNN giáo viên dự bị đại học hạng II theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT ngày 28/11/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương giáo viên trường dự bị đại học.

Thứ tư, đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CDNN giáo viên dự bị đại học hạng II theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT.

Thứ năm, đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ CDNN giáo viên dự bị đại học hạng III (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 5 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT. Trường hợp giáo viên trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thực hiện theo quy định của Chính phủ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.

Quy định đối với giáo viên dự bị đại học hạng I (mã số V.07.07.17)

Giáo viên dự bị đại học được đăng ký dự xét thăng hạng CDNN giáo viên dự bị đại học hạng I (mã số V.07.07.17) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

Thứ nhất, đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng II (mã số V.07.07.18).

Thứ hai, trong thời gian giữ CDNN giáo viên dự bị đại học hạng II và tương đương, có 05 năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng hạng CDNN được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.

Thứ ba, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của CDNN giáo viên dự bị đại học hạng I theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT.

Thứ tư, đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CDNN giáo viên dự bị đại học hạng I theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT.

Thứ năm, đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ CDNN giáo viên dự bị đại học hạng II (bao gồm cả thời gian giữ hạng tương đương) theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 6 Thông tư số 22/2023/TT-BGDĐT.

Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2024 thay thế Thông tư số 34/2021/TT-BGDĐT ngày 30/11/2021 của Bộ GDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng CDNN giáo viên mầm non, phổ thông công lập...

Các nội dung quy định tại Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng CDNN giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng để địa phương tiếp tục triển khai việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, bảo đảm quyền lợi cho đội ngũ nhà giáo.

Tài liệu tham khảo:

Bộ GDĐT (2024): Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT, ngày 30/10/2024 quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập và giáo viên dự bị đại học.

Trịnh Thu

Bạn đang đọc bài viết Điều kiện, tiêu chuẩn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên phổ thông và dự bị đại học tại chuyên mục Tin tức, sự kiện của Tạp chí Giáo dục. Mọi thông tin góp ý và chia sẻ, xin vui lòng liên hệ SĐT: (+84)2462598109 hoặc gửi về hòm thư tapchigiaoduc@moet.gov.vn