Chính sách khoa học mở ở châu Âu và khuyến nghị cho Việt Nam

Khoa học mở đã trở thành một phong trào toàn cầu. Liên minh Châu Âu (EU) đã và đang tích cực thúc đẩy khoa học mở như một phương tiện để tăng tốc đổi mới, nâng cao chất lượng nghiên cứu và tối đa hóa tác động xã hội của các nỗ lực khoa học. Phân tích này xem xét các yếu tố chính của chính sách khoa học mở ở châu Âu và đưa ra các khuyến nghị để Việt Nam áp dụng và áp dụng các nguyên tắc tương tự.

Châu Âu đã có những bước tiến đáng kể trong việc thúc đẩy các chính sách khoa học mở, thừa nhận tiềm năng biến đổi của việc cung cấp miễn phí các kết quả nghiên cứu cho công chúng. Ủy ban Châu Âu đã đóng vai trò then chốt trong việc định hình bối cảnh thông qua các sáng kiến như Horizon 2020 và Horizon Europe, nhấn mạnh quyền truy cập mở vào các ấn phẩm, chia sẻ dữ liệu và sự tham gia của người dân.

Truy cập Mở tới các Xuất bản phẩm: Một trong những nền tảng của chính sách khoa học mở châu Âu là thúc đẩy truy cập mở tới các xuất bản phẩm học thuật. EU khuyến khích các nhà nghiên cứu xuất bản công trình của họ trên các tạp chí hoặc kho lưu trữ truy cập mở, giúp bạn đọc toàn cầu có thể truy cập kiến thức một cách tự do. Cách tiếp cận này nâng cao khả năng hiển thị và tác động của nghiên cứu đồng thời thúc đẩy văn hóa chia sẻ kiến thức.

Châu Âu đã thừa nhận tầm quan trọng của dữ liệu mở trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học. Các chính sách khuyến khích các nhà nghiên cứu chia sẻ dữ liệu của họ, tạo điều kiện cho khả năng tái tạo và cộng tác. Các nguyên tắc FAIR (Viết tắt của: Findable, Accessible, Interoperable, and Reusable, tương ứng là Có thể tìm thấy, Có thể truy cập, Có thể tương tác và Tái sử dụng) hướng dẫn việc quản lý dữ liệu, đảm bảo rằng các bộ dữ liệu có thể dễ dàng khám phá và sử dụng được.

Châu Âu nhấn mạnh vào việc thu hút người dân tham gia vào quá trình khoa học. Các sáng kiến như dự án khoa học công dân nhằm mục đích thu hẹp khoảng cách giữa các nhà nghiên cứu và công chúng, thúc đẩy ý thức hòa nhập và dân chủ hóa nỗ lực khoa học. Điều này cũng đồng thời giúp cộng đồng đánh giá được sâu sắc hơn hiệu quả và ý nghĩa của các sản phẩm khoa học.

Trong khi châu Âu đã đạt được tiến bộ đáng kể trong việc thúc đẩy khoa học mở, các thách thức vẫn tồn tại. Những thách thức này bao gồm khả năng chống lại sự thay đổi, hạn chế về tài chính và nhu cầu thay đổi văn hóa trong cộng đồng khoa học. Các nước châu Âu đã giải quyết những thách thức này thông qua sự kết hợp của các biện pháp chính sách, xây dựng năng lực và sự tham gia của các bên liên quan.

Châu Âu đã tích cực làm việc để thấm nhuần sự thay đổi văn hóa trong cộng đồng khoa học, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự cởi mở và hợp tác. Sự thay đổi này đòi hỏi phải thay đổi thái độ truyền thống đối với thực tiễn nghiên cứu và áp dụng cách tiếp cận toàn diện và minh bạch hơn.

Các chương trình tài trợ của châu Âu, như Horizon Europe, phân bổ nguồn lực để hỗ trợ các sáng kiến khoa học mở. Việc cấp vốn đầy đủ là rất quan trọng để triển khai thành công các chính sách khoa học mở, đảm bảo rằng các nhà nghiên cứu có các nguồn lực cần thiết để tuân thủ các yêu cầu truy cập mở và tham gia chia sẻ dữ liệu.

Châu Âu đã đầu tư vào các chương trình xây dựng năng lực để trang bị cho các nhà nghiên cứu những kỹ năng và kiến thức cần thiết để áp dụng các thực hành khoa học mở. Các sáng kiến đào tạo bao gồm các chủ đề như quản lý dữ liệu, xuất bản truy cập mở và các phương pháp nghiên cứu hợp tác.

Một số khuyến nghị mà Bộ Giáo dục và Đào tạo, chính phủ Việt Nam có thể cân nhắc, xem xét thực hiện:

Thiết lập chính sách khoa học mở quốc gia bao gồm truy cập mở tới các xuất bản phẩm, chia sẻ dữ liệu và sự tham gia của công dân. Chính sách nên phác thảo các hướng dẫn, nhiệm vụ và khuyến khích rõ ràng để khuyến khích các nhà nghiên cứu và các tổ chức áp dụng các thực hành khoa học mở. Thiết lập các chỉ thị quốc gia về xuất bản truy cập mở, khuyến khích các nhà nghiên cứu xuất bản trên các tạp chí truy cập mở và tạo ra các kho cơ sở để lưu trữ các kết quả nghiên cứu.

+ Xây dựng các hướng dẫn về quản lý và chia sẻ dữ liệu, đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho kho dữ liệu và đào tạo cho các nhà nghiên cứu về các phương pháp hay nhất trong quản lý dữ liệu. Đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, bao gồm các kho lưu trữ thể chế và kho dữ liệu. Đảm bảo rằng các nhà nghiên cứu có quyền truy cập vào các công cụ và nền tảng cần thiết để khai thác và chia sẻ kết quả nghiên cứu theo cách tuân thủ các nguyên tắc khoa học mở.

+ Thúc đẩy các sáng kiến khoa học công dân nhằm thu hút công chúng tham gia vào các dự án nghiên cứu, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khoa học và tạo nền tảng cho sự hợp tác giữa các nhà khoa học và cộng đồng.

+ Phát triển các chiến dịch nâng cao nhận thức để thúc đẩy lợi ích của khoa học mở, gắn kết với các tổ chức học thuật để tích hợp các nguyên tắc khoa học mở vào văn hóa nghiên cứu, đồng thời công nhận và khen thưởng các nhà nghiên cứu thực hành khoa học mở.

+ Tham gia với các tổ chức học thuật, tổ chức nghiên cứu và cơ quan tài trợ để xây dựng sự đồng thuận và thúc đẩy cách tiếp cận hợp tác đối với khoa học mở. Tạo nền tảng cho đối thoại và trao đổi kiến thức nhằm giải quyết các mối quan ngại và thúc đẩy tầm nhìn chung về khoa học mở ở Việt Nam.

+ Thiết lập các dòng tài trợ dành riêng để hỗ trợ các sáng kiến khoa học mở, hợp tác với các tổ chức quốc tế để tiếp cận các cơ hội tài trợ và tích hợp các yêu cầu khoa học mở vào các chương trình trợ cấp hiện có.

+ Phát triển các chương trình đào tạo cho các nhà nghiên cứu, thủ thư và các bên liên quan khác để nâng cao hiểu biết của họ về các nguyên tắc khoa học mở, hợp tác với các tổ chức quốc tế để hỗ trợ xây dựng năng lực và tích hợp giáo dục khoa học mở vào chương trình giảng dạy hàn lâm.

Nắm bắt các nguyên tắc khoa học mở không chỉ là vấn đề chính sách mà còn là sự thay đổi về văn hóa và thể chế đòi hỏi nỗ lực tập thể của các nhà nghiên cứu, tổ chức và nhà hoạch định chính sách. Kinh nghiệm của châu Âu cung cấp những hiểu biết sâu sắc và bài học quý giá mà Việt Nam có thể tận dụng để phát triển khuôn khổ khoa học mở. Bằng cách thúc đẩy văn hóa cởi mở, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và xây dựng năng lực cần thiết, Việt Nam có thể khẳng định mình là quốc gia dẫn đầu về khoa học mở ở khu vực Đông Nam Á, góp phần vào tiến bộ khoa học toàn cầu và phát triển xã hội.

Minh Anh

Bạn đang đọc bài viết Chính sách khoa học mở ở châu Âu và khuyến nghị cho Việt Nam tại chuyên mục Chính sách và thực tiễn giáo dục của Tạp chí Giáo dục. Mọi thông tin góp ý và chia sẻ, xin vui lòng liên hệ SĐT: (+84)2462598109 hoặc gửi về hòm thư tapchigiaoduc@moet.gov.vn